CÁC DẠNG CÂN BẰNG. CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ
Nội dung bài học:
1. Bài giảng:
- Các dạng cân bằng
+ Cân bằng không bền.
+ Cân bằng bền
+ Cân bằng phiếm định.
+ Nguyên nhân gây ra các dạng cân bằng.
- Cân bằng của một vật có mặt chân đế.
2. Bài tập.
- Với 6 bài tập trắc nghiệm lý thuyết về các dạng cân bằng của vật được lấy từ các đề kiểm tra của các trường, sách bài tập vật lý nâng cao. Các bài tập này được khái quát thành vấn đề sau :
Vấn đề : Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân để.
** Khi học xong bài này, các bạn sẽ biết được các dạng cân bằng của vật rắn, cân bằng của một vật có chân đế. Các dạng cân bằng này sẽ được gặp nhiều trong ứng dụng cuộc sống hằng ngày.
CÁC DẠNG CÂN BẰNG. CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ
1 .Các dạng cân bằng:
a. Cân bằng không bền
Một vật bi lệch ra khỏi vị trí cân bằng không thể tự trở về vị trí dó được gọi là cân bằng không bền
b. Cân bằng bền
Một vật bi lệch ra khỏi vị trí cân bằng có thể tự trở về vị trí dó được gọi là cân bằng bền
c. Cân bằng phiếm định
cân bằng phím định là dạng cân bằng mà vị trí trục quay trùng với trọng tâm của vật.
d. Nguyên nhân gây ra các dạng cân bằng
Cân bằng không bền : Trọng tâm ở vị trí cao nhất so với các vị trí lân cận.
Cân bằng bền : Trọng tâm ở vị trí thấp nhất so với các vị trí lân cận.
Cân bằng phiếm định : Vị trí trọng tâm không thay đổi
2 .Cân bằng của vật có mặt chân đế
a. Khái niệm mặt chân đế
Mặt chân đế của một vật là mặt đáy có hình đa giác lồi nhỏ nhất chứa tất cả các điểm tiếp xúc.
b. Điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế
Muốn cho một vật có mặt chân đế cân bằng thì giá của trọng lực phải xuyên qua mặt chân đế (hay là trọng tâm “rơi” trên mặt chân đế)
Mức vững vàng của cân bằng được xác định bởi độ cao của trọng tâm và diện tích của mặt chân đế.
CÂU 1 : Mặt chân đế của vật là:
A. toàn bộ diện tích tiếp xúc của vật với sàn.
B. đa giác lồi lớn nhất bao bọc tất cả các diện tích tíep xúc.
C. phần chân của vật.
D. đa giác lồi nhỏ nhất bao bọc tất cả các diện tích tiếp xúc của vật.
CÂU 2: Chọn câu trả lời SAI
A.Một vật cân bằng phiếm định là khi nó bị lệch khỏi vị trí cân bằng đó thì trọng lực tác dụng lên nó giữ nó ở vị trí cân bằng mới.
B.Vật có trọng tâm càng thấp thì càng kém bền vững.
C.Cân bằng phiếm định có trọng tâm ở một vị trí xác định hay ở một độ cao không đổi.
D.Trái bóng đặt trên bàn có cân bằng phiếm định.
CÂU 3: Một viên bi nằm cân bằng trong một cái lỗ trên mặt đất, dạng cân bằng của viên bi khi đó là:
a.cân bằng không bền.
b. cân bằng bền.
c. cân bằng phiếm định.
d. lúc đầu cân bằng bền, sau đó trở thành cân bằng phiếm định.
CÂU 4: Mức vững vàng của cân bằng phụ thuộc vào
A. khối lượng.
B. độ cao của trọng tâm.
C. diện tích của mặt chân đế.
D. độ cao của trọng tâm và diện tích của mặt chân đế.
CÂU 5: Đối với cân bằng phiếm định thì
A.trọng tâm ở vị trí cao nhất so với các vị trí lân cận.
B.trọng tâm ở vị trí thấp nhất so với các vị trí lân cận.
C.trọng tâm nằm ở một độ cao không thay đổi.
D.trọng tâm có thể tự thay đổi đến vị trí cân bằng mới.
CÂU 6: Chọn câu đúng nhất. Khi vật bị kéo ra khỏi vị trí cân bằng một chút mà trọng lực của vật có xu hướng:
A kéo nó trở về vị trí cân bằng, thì đó là vị trí cân bằng bền.
B kéo nó ra xa vị trí cân bằng, thì đó là vị trí cân bằng không bền.
C giữ nó đứng yên ở vị trí mới, thì đó là vị trí cân bằng phiếm định.
D cả A, B , C đều đúng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét